Niêm mạc miệng là lớp bao phủ khoang miệng và lưỡi. Tổn thương viêm loét niêm mạc miệng có thể có mủ hoặc không có mủ. Bệnh gây đau đớn và khó khăn cho bệnh nhân khi ăn uống. Bài viết về các bệnh lý gây viêm loét niêm mạc miệng bao gồm viêm miệng herpes, mụn rộp, loét áp tơ, bệnh tưa miệng (nhiễm nấm Candidiasis)
1. Nhiễm virus có thể gây bệnh như thế nào trong miệng?
- Herpes Simplex
- Virus này gây ra bệnh Herpes miệng,
- Đây là một bệnh nhiễm trùng mãn tính, với các vết loét gây đau đớn lan rộng .
- Các vết loét có màu trắng với viền đỏ.
- Thuốc có thể cho phép nó biến mất trong một thời gian, nhưng nó sẽ tái xuất hiện.
- Nó lây lan khi tiếp xúc thân mật.
- Trẻ sơ sinh có thể nhận được nó từ mẹ của chúng trong khi mang thai hoặc khi sinh.
- Tỷ lệ bệnh hay gặp chiếm 50-60% trong số bệnh nhân HIV.
Ở những người bị suy giảm miễn dịch, tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng và có thể cần điều trị kéo dài.
Herpes | Herpes |
- Mụn rộp – còn được gọi là mụn nước
- Là một bệnh nhiễm trùng do vi rút phổ biến. Chúng là những mụn nước nhỏ, chứa đầy chất lỏng và xung quanh môi của bạn
- Những mụn nước này thường được nhóm lại với nhau thành từng mảng. Sau khi mụn nước vỡ, vảy hình thành có thể kéo dài vài ngày.
- Mụn rộp thường lành sau 2-3 tuần mà không để lại sẹo.
- Mụn rộp, được tìm thấy trên môi, cũng do vi rút herpes gây ra.
- Mụn rộp thường trải qua một số giai đoạn:
- Ngứa ran và ngứa. Nhiều người cảm thấy ngứa, rát hoặc ngứa ran quanh môi trong một ngày hoặc lâu hơn trước khi xuất hiện một nốt nhỏ, cứng, đau và mụn nước bùng phát.
- Rộp. Các mụn nước nhỏ chứa đầy chất lỏng thường bùng phát dọc theo viền môi của bạn. Đôi khi chúng xuất hiện xung quanh mũi hoặc má hoặc bên trong miệng.
- Rỉ nước và đóng vảy. Các mụn nước nhỏ có thể hợp lại rồi vỡ ra, để lại các vết loét hở nông rỉ nước và đóng vảy.
- Các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào việc đây là đợt bùng phát đầu tiên hay đợt tái phát. Lần đầu tiên bạn bị mụn rộp, các triệu chứng có thể không bắt đầu trong tối đa 20 ngày sau lần đầu tiên bạn tiếp xúc với vi rút.
- Các vết loét có thể kéo dài vài ngày và các mụn nước có thể mất từ hai đến ba tuần để chữa lành hoàn toàn. Các đợt tái phát thường xuất hiện tại cùng một vị trí mỗi lần và có xu hướng ít nghiêm trọng hơn đợt bùng phát đầu tiên.
- Bệnh sởi gây ra do siêu vi sởi
- Nội ban xuất hiện (ngày thứ hai): gọi là hạt Koplick, đó là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm), xunh quanh hạt Koplick niêm mạc má thường có sung huyết.
- Các hạt Koplick chỉ tồn tại 24 – 48 giờ.Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn xác định bệnh sởi
- Mụn nước Thủy đậu cũng được tìm thấy trong miệng. bệnh này do virus Varicella Zoster gây ra
- Thủy đậu trong miệng được xem là một trong những dấu hiệu cho thấy mức độ nghiêm trọng của bệnh.
- Nguyên nhân vì các nốt mụn nước trong miệng khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn, bất tiện trong sinh hoạt hằng ngày, đặc biệt là khi ăn uống.
- Bên cạnh đó, nốt phát ban mọc trong miệng cũng gây khó khăn cho việc chăm sóc, điều trị thủy đậu, khiến thời gian chữa bệnh kéo dài, làm tăng nguy cơ xảy ra biến chứng bội nhiễm, phát triển sang giai đoạn phức tạp hơn,…
- Dấu hiệu thủy đậu mọc trong miệng:
- Trẻ quấy khóc, bỏ ăn, bị đau khi ăn;
- Trẻ bị buồn nôn, có cảm giác cộm trong khoang miệng;
- Kiểm tra khoang miệng thấy có các nốt mụn nước màu đỏ, ban đầu dịch mụn có màu trắng trong, sau chuyển màu đục như mủ;
- Trẻ có phát ban, mọc mụn nước ở mặt, sau tai, đầu và toàn thân nên chú ý kiểm tra vì có thể có thủy đậu trong miệng.
- Bệnh sốt tuyến (glandular fever) , hoặc bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, “bệnh do hôn”
- Thường gặp ở thanh thiếu niên, thanh niên và sinh viên đại học. Do không khí ẩm, tiếp xúc, truyền máu, và thông thường nhất từ nước bọt, cụ thể là hôn.
- Triệu chứng bao gồm sốt, đau họng, mệt mỏi và sưng hạch bạch huyết, amindan sưng to mủ
- Biểu hiện của bệnh còn là phát ban da, ăn không ngon, buồn nôn, viêm họng, lá lách sưng, sưng hạch bạch huyết, vàng da
- Loét xảy ra trong thời kỳ sốt tuyến giống như loét herpes.
2. Điều trị nhiễm virus trong miệng như thế nào?
- Không có cách chữa khỏi bệnh nhiễm vi-rút, và do đó, chỉ điều trị được triệu chứng bệnh
- Điều này được thực hiện bằng cách súc miệng, bôi thuốc gây tê tại chỗ và thuốc mỡ bảo vệ vào vết loét.
- Trong hầu hết các trường hợp, nhiễm vi-rút kéo dài 10-14 ngày.
- Điều trị nhiễm Herpes môi :
- Thuốc diệt virus. Đây là những loại thuốc kê đơn, do đó bạn cần sử dụng chúng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Được điều trị bằng thuốc kháng virus đường uống, chẳng hạn như acyclovir (Zovirax), valacyclovir (Valtrex) và famciclovir (Famvir). Đây là những loại thuốc kê đơn, do đó bạn cần sử dụng chúng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Được sử dụng bằng đường bôi AcidClovir hoặc penciclovir (Denavir) nên bôi 5 lần/ngày cách nhau khoảng 4 giờ, liên tục trong 5 ngày, nếu không đỡ có thể kéo dài điều trị lên 10 ngày, không dùng vào ban đêm. Kem Acyclovir nên bôi vào vết tổn thương hay nơi sắp xảy ra vết tổn thương càng sớm càng tốt sau khi bị nhiễm.
- Giảm đau tại chỗ
- Chườm nước đá bọc trong vải (không để nước đá trực tiếp lên da) trên các vết loét 3 lần một ngày, 20 phút mỗi lần để giúp giảm đau.
- Dùng Ibuprofen hoặc Acetaminophen để giảm cơn đau. Không dùng Aspirin đối với bệnh nhân dưới 20 tuổi vì dược chất này có liên quan đến hội chứng Reye, một bệnh lý hiếm gặp nhưng tương đối nguy hiểm.
- Làm dịu cơn đau miệng bằng cách sử dụng nước súc miệng có chứa baking soda.
- Dùng thuốc mỡ bôi lên mụn rộp để giảm đau và mau lành vết thương.
- Tránh dùng các loại thực phẩm có chứa axit (ví dụ: trái cây họ cam, quýt, cà chua).
- Đối với trẻ em, nên đưa đi khám bác sĩ và nhận đơn thuốc, tránh tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
- Thuốc diệt virus. Đây là những loại thuốc kê đơn, do đó bạn cần sử dụng chúng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Với bệnh thủy đậu trong miệng:
- Khi điều trị thủy đậu mọc trong miệng cho trẻ em và cả người lớn thì vẫn cần tuân thủ nguyên tắc giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ là trên hết. Tuy nhiên, cần vệ sinh răng miệng một cách nhẹ nhàng để tránh làm vỡ các nốt mụn nước nhiễm khuẩn.
- Hàng ngày, cần súc miệng sạch sẽ bằng nước muối sinh lý nhiều lần trong ngày, đặc biệt là sau khi vừa ăn uống xong để đảm bảo các nốt phát ban không bị nhiễm khuẩn trong miệng. Không cố gắng làm vỡ các nốt vi khuẩn này ở trong miệng vì có thể gây đau đớn hoặc tăng nguy cơ lây lan, mọc dày hơn.
- Chải răng nhẹ nhàng, tránh làm vỡ các mụn nước thủy đậu.
- Khi ăn, nên lựa chọn các loại đồ ăn được chế biến theo lối lỏng như cháo, súp, thức ăn được xay nhuyễn, băm nhỏ để việc nuốt và tiêu hóa dễ dàng hơn.
- Bệnh sốt tuyến : Tuy không thể điều trị khỏi bằng thuốc nhưng bạn có thể thực hiện các biện pháp để giảm bớt các triệu chứng tại nhà, bao gồm:
- Nghỉ ngơi nhiều
- Uống nhiều nước và loại thức uống khác để giữ nước
- Súc miệng bằng nước muối ấm, để làm giảm cơn đau họng
- Uống thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen để hạ sốt và giảm đau. (Không nên cho trẻ em dưới 19 tuổi uống aspirin vì có nguy cơ mắc hội chứng Reye).
- Khi cơ thể hồi phục, bạn có thể trở lại làm việc và học tập bình thường. Khoảng 1 tháng đầu sau khi khỏi bệnh, bạn nên tránh các môn thể thao, nâng các vật dụng nặng hoặc các hoạt động mạnh khác do có thể làm tổn thương lá lách
3. Nhiễm nấm biểu hiện trong miệng như thế nào ?
- Bệnh tưa miệng là tên gọi phổ biến của bệnh nhiễm trùng miệng do sự phát triển quá mức của nấm Candida. Loại nấm này thường ký sinh ở miệng.
- Bệnh tưa miệng là một dạng bệnh nhiễm trùng ở bề mặt. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến khóe miệng, các mô bên trong má, lưỡi, vòm miệng và cổ họng.
- Nó xuất hiện dưới dạng một mảng trắng, có thể dễ dàng lột ra để lại một vùng máu đỏ. Bệnh tưa miệng tạo ra các mảng bám răng màu trắng, với kết cấu tương tự như phô mai.
- Chúng thường được tìm thấy trên lưỡi, vòm miệng, sau cổ họng và khóe miệng. Nếu bạn cố gắng cạo sạch bề mặt trắng của một mảng bám, bạn thường sẽ tìm thấy một khu vực bị viêm đỏ ở bên dưới. Khu vực đó có thể đang chảy máu nhẹ.
- Bạn cũng có thể thấy những vùng da nứt nẻ, đỏ, ẩm ở khóe miệng.
4. Điều trị tưa miệng (nấm candida) như thế nào ?
- Điều trị chủ yếu bằng thuốc kháng nấm và thuốc súc miệng sát trùng nhẹ
- Nên bỏ bàn chải đánh răng sau mỗi lần sử dụng để tránh tái nhiễm.
- Các thuốc có thể chỉ định dùng:
- Nystatin (Mycostatin, Nilstat)
- Clotrimazole (Mycelex)
- Ketoconazole (Nizoral)
- Fluconazole (Diflucan)
- Bác sĩ điều trị bệnh tưa miệng bằng thuốc chống nấm như:
- Đối với những trường hợp nhẹ, có thể sử dụng nước súc miệng nystatin hoặc viên ngậm clotrimazole.
- Đối với những trường hợp nặng hơn, có thể dùng ketoconazole hoặc fluconazole một lần một ngày trong vòng 7 đến 10 ngày.
- Các vết thương ở khóe miệng có thể được điều trị hiệu quả bằng thuốc mỡ nystatin.
5. Viêm miệng loét Áp tơ miệng (aphthous)
- Đây là một vết loét gây đau đớn có thể khác nhau về kích thước và xuất hiện đơn lẻ hoặc thành từng đám.
- Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết, nhưng thường xuất hiện sau một stress căng thẳng và một số loại virus xuất hiện khi bị bệnh
- Biểu hiện bệnh
- Viêm loát miệng áp tơ nhỏ (Bệnh Mikulicz)
- Chiếm tới 85% các ca bệnh.
- Chúng xuất hiện ở sàn miệng, phía bên và bụng lưỡi, niêm mạc miệng và họng;
- đường kính nhỏ < 8 mm (thường từ 2 đến 3 mm)
- Hình bầu dục.
- Thời gian chữa lành không để lại sẹo trong 1 – 2 tuần
- Viêm loát miệng áp tơ nhỏ (Bệnh Mikulicz)
- Viêm loét áp tơ lớn (bệnh Sutton, viêm quanh hạch niêm mạc hoại tử tái phát):
- Loại này ít phổ biến hơn, chiếm 10% các ca bệnh
- Xuất hiện sau tuổi dậy thì, tiền triệu nặng hơn và loét sâu hơn, đường kính lớn hơn (> 1 cm).
- Có cạnh không đều.
- Xuất hiện trên môi, vòm miệng mềm và cổ họng. Có thể có sốt, khó nuốt, mệt mỏi
- Thời gian chữa lành kéo dài hơn (vài tuần đến vài tháng) và để lại sẹo.
- Viêm loét áp tơ lớn (bệnh Sutton, viêm quanh hạch niêm mạc hoại tử tái phát):
- Viêm loét đau miệng dạng Herpes (hình thái giống nhưng không phải do virus Herpes)
- Chiếm 5% số ca bệnh
- Khởi phát bằng nhiều cụm nhỏ (lên đến 100) 1- đến 3 mm, tạo thành đám loét gây đau trên nền dát đỏt.
- Có cạnh không đều. Chúng hợp nhất để hình thành vết loét lớn hơn kéo dài 2 tuần
- Chữa lành mà không để lại sẹo trong 1- 2 tuần
- Viêm loét đau miệng dạng Herpes (hình thái giống nhưng không phải do virus Herpes)
6. Viêm miệng loét Áp tơ miệng được điều trị như thế nào?
- Trong hầu hết các trường hợp, các tình trạng bệnh sẽ tốt lên một cách tự nhiên sau 10-14 ngày.
- Có thể sử dụng thuốc mỡ bảo vệ và thuốc giảm đau được bôi trực tiếp lên vết loét. Chúng thường là cách giảm đau duy nhất khi cần thiết.
- Thuốc xúc miệng:
- Có thể kê toa Corticosteroid có thể là dexamethasone liều 0,5 mg/5 mL 3 lần/ngày được sử dụng như nước súc miệng rồi nhổ
- Trong trường hợp bạn bị viêm loét miệng thường xuyên, súc miệng bằng dung dịch chlohexidine 0,12% cũng là 1 biện pháp phòng bệnh có hiệu quả, đồng thời giúp ngăn ngừa bội nhiễm trong quá trình lành vết thương
- Kem bôi
- Kem bôi trong thành phần có triamcinolone acetonide, hoặc amlexanox (aphthasol)
- Dùng dùng mỡ bôi clobetasol 0,05% hoặc fluocinonide 0,05% trong dạng paste hốn hợp bảo vệ niêm mạc carboxymethylcellulose ( tỷ lệ 1:1) 3 lần/ngày
- Các sản phẩm Kem bôi chứa Nitrate Bạc hoặc Debacterol là phức hợp phenol sulfonate với sulfuric acid có tác dụng tương tự nitrate bạc
- Gel 2% lidocaine dùng bôi chỗ loét cũng cho tác dụng tốt giúp giảm đau tại chỗ
- Lưu ý: khi dùng thuốc bôi, nên bôi thuốc điều trị loét áp – tơ vào trước các bữa ăn khoảng 1 giờ để vừa có tác dụng kháng viêm mà vừa có tác dụng giảm đau, bôi trước khi đi ngủ buổi tối 1-2 giờ, không nên bôi thuốc điều trị loét áp – tơ gần đi ngủ tối, vì khi ngủ không nuốt nước bọt, chính nước bọt tạo màng rất dày, màng này ngăn cản thuốc bám vào chỗ viêm loét áp – tơ làm cho thuốc mất tác dụng.
- Thuốc xúc miệng:
- Trong trường hợp có bội nhiễm
- Bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng kháng sinh. Kháng sinh biseptol (cotrimoxazol) có hoạt chất sunfamethoxazol và trimethoprim có tác dụng tốt cho điều trị bệnh viêm loét miệng áp tơ.
- Trường hợp có vết loét áp tơ to và tồn tại dai dẳng gần như thường xuyên ở trong má, phải kết hợp uống thêm kháng sinh đặc hiệu vùng răng miệng là spiramycin và metronidazol.
- Bổ sung các chất sắt, folic acid hoặc vitamin B12 nếu bị thiếu. ăn uống lành mạng, luyện tập nâng cao thể trạng, không thức khuy
- Tránh ăn các loại thực phẩm có tính axit, cay, có thể gây kích ứng và đau hơn nữa
- Đánh răng nhẹ nhàng, bằng cách sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng không có tác nhân tạo bọt, chẳng hạn như TheraBreath
Chú ý: Thông tin trong bải viết chỉ mang tính phổ biến kiến thức. Để chẩn đoán chính xác và điều trị cần phải được thăm khám bởi Bác sĩ chuyên khoa.
Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc điều trị nếu không được khám và kê đơn bởi Bác sĩ